Thuyết minh về thể thơ lục bát Lớp 8

Mời các em tham khảo hướng dẫn lập dàn ý bài thuyết minh về thể thơ lục bát trong chương trình lớp 8, những ý tham khảo sau đây chắc chắn hữu ích cho những bạn đang tìm kiếm ý chính để viết thành bài văn thuyết minh hay.

bài văn thuyết minh về thể thơ lục bát

Dàn ý và bài văn thuyết minh về thể thơ lục bát

Nội dung bài viết

Kiến thức chung

Thơ lục bát là gì?

Lục bát là thể loại thơ chính do nước ta sáng tạo. Thể thơ hai dòng với số tiếng cố định dòng sáu tiếng (câu lục) và dòng tám tiếng (câu bát).

Thể thức:

– Gieo vần : Tiếng cuối câu lục hiệp vần với tiếng thứ sáu câu bát.

– Phối điệu (luật bằng trắc) :
oBoToB
oBoToBoB

– Ngắt nhịp: thường theo nhịp chẵn, mỗi nhịp hai tiếng.

– Luật thanh: Thơ lục bát bao gồm có 2 câu: câu lục và câu bát. Dựa theo Đường luật các tiếng thứ 1,3,5 trong câu tự do về thanh, còn với các tiếng thứ 2,4,6 tuân theo quy luật riêng.

Câu sốVần
10B0T0B
20B0T0B0B
Chữ thứ12345678

 

Dàn ý thuyết minh về thể thơ lục bát

I. Mở bài: Giới thiệu chung thể thơ lục bát

Trong số những thể thơ nổi tiếng và phổ biến phải nhắc đến thể thơ lục bát, đây là thể thơ lâu đời và được nhiều tác giả từ trung đại đến hiện đại yêu thích sử dụng trong tác phẩm bởi sự dễ hiểu,dễ truyền tải thông điệp và dễ nhớ cho người đọc.

II. Thân bài

1. Nguồn gốc của thể thơ lục bát

– Lục bát là thể thơ lâu đời và có xuất xứ từ nước ta.

– Nằm trong số 2 thể thơ phổ biến nhất đó là song thất lục bát và lục bát.

– Thể thơ lục bát được sử dụng nhiều trong những bài ca dao,dân ca, bài thơ của nhiều tác giả nổi tiếng.

– Thể thơ được yêu thích nhờ có vần điệu, dễ hiểu và dễ nhớ.

2. Một số đặc điểm quan trọng

– Thơ lục bát thể thơ gồm từ 2 câu trở lên,cứ hai câu ghép lại thành một cặp câu hoàn chỉnh.

– Các cặp câu gồm câu 6 tiếng và một câu 8 tiếng xen kẽ nhau.

– Thơ lục bát tuân thủ quy luật thanh và vần nghiêm ngặt với nhau.

– Câu lục quy luật thứ tự tiếng thứ 2-4-6 là Bằng (B) – Trắc (T) – Bằng.

–  Câu bát quy luật theo thứ tự tiếng thứ 2-4-6-8 là B-T-B-B.

–  Nhịp thơ lục bát: Câu lục theo nhịp 2/2/2, 2/4, 3/3. Đối với câu bát : 2/2/2, 4/4, 3/5, 2/6.

– Thể thơ lục bát nổi bật ở chỗ cách gieo vần, ngắt nhịp rất hay và linh động tùy theo hoàn cảnh giúp chuyển tải nội dung rất dễ hiểu, sinh động.

III. Kết bài

– Thể thơ lục bát là thể thơ lâu đời ở nước ta và ngày càng cải tiến, hiện đại hơn.

– Thể thơ là nét đẹp trong văn chương, niềm tự hào dân tộc.

– Dòng thơ lục bát mang nét kín đáo mang đậm nét Á Đông.

– Rất nhiều nhà thơ trong nước từ trung đại đến hiện đại sử dụng thể thơ lục bát trong tác phẩm và để lại những tiếng vang lớn trong nền văn chương nước nhà.

Như vậy từ những ý chính quan trọng nêu bên trên các em viết thành bài văn hoàn chỉnh thuyết minh về thể thơ lục bát.

Xem thêm >>>Dàn ý thuyết minh về thể thơ lục bát

 

Văn thuyết minh về thể thơ lục bát

Để có được nền văn học phong phú như hiện nay, chúng ta phải kể đến công lao của các nhà thơ, nhà văn từ thuở sơ khai cho đến hiện đại. Nội dung của tác phẩm là phần hồn và hình thức thơ giúp chuyển tải cho người đọc sự tinh túy của tác phẩm. Trong các thể thơ nổi tiếng của nước nhà phải kể đến thể thơ lục bát.

Nền văn học Việt Nam hình thành và phát triển hàng ngàn năm và tiếp thu và chọn lọc nhiều từ văn chương của Trung Quốc. Trải qua bao thế hệ người Việt ý thức tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, chọn lọc sáng tạo tạo ra sự phù hợp quốc gia, dân tộc.

Đối với thể loại và hình thức thơ, người Việt tiếp thu tinh hoa của Trung Hoa như thể thơ Cổ Phong, thơ Đường Luật làm đa dạng văn học. Ngoài ra, ông cha còn tạo ra thể thơ độc đáo, thể hiện tinh hóa dân tộc Việt Nam, các thể thơ Song thất lục bát hay thơ Lục bát vô cùng quen thuộc và gần gũi với nhiều người. Thể thơ Lục bát được nhiều nhà thơ trong nước sử dụng trong các tác phẩm nhằm chuyển tải nội dung đến người đọc hiệu quả.

Thơ lục bát đặc trưng dễ nhận ra đó là cau đầu sáu (câu lục) và câu sau tám (câu bát). Bài thơ lục bát mở đầu bằng câu lục và kết thúc bài thơ bằng câu bát. Trong bài thơ sẽ không bị giới hạn cứng nhắc như các thể thơ khác. Thơ lục bát có thể hai bốn hoặc sáu câu như:

“Con cò lặn lội bờ sông
Lam lũ nuôi chồng, nuôi cả đàn con
Tháng năm thân mẹ hao mòn
Sớm khuya vất vả, héo hon khô gầy.”

Có trường hợp thơ có hàng nghìn câu như tác phẩm “Đoạn trường tân thanh” (Truyện Kiều) Nguyễn Du. Số lượng câu thơ không giới hạn mà dựa vào tác giả.

Trong thơ lục bát cách gieo vần khá đặc biệt, trong bài thơ Lục bát câu thơ cuối trong câu lục phải vần với câu thơ thứ sáu trong câu bát. Tương tự như vậy câu cuối câu bát cần phải hiệp vần với câu cuối câu lục bên dưới. Có thể thấy cách gieo vần có điểm độc đáo riêng không giống với các thể thơ khác.

Về thanh điệu thơ Lục bát, tiếng hiệp vần thường mang thanh bằng:

“Trên trời có đám mây xanh
Ở giữa mây trắng xung quanh mây vàng.
Ước gì anh lấy được nàng,
Để anh mua gạch Bát Tràng về xây”

Hoặc

“Trèo lên cây khế nửa ngày
Ai làm chua xót lòng này khế ơi”

Thanh bằng trong thơ lục bát chính là điểm nhấn. Thanh bằng kết hợp cùng vần /ay/ gợi lên cảm giác đau xót cho người nghe.

Thơ lục bát còn có đặc điểm riêng đó là sự phối hợp bổng trầm, chuyển đổi bổng trầm của tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám trong bát. Với sự chuyển đổi linnh hoạt giúp âm điệu bài thơ trở nên thanh thoát.

Thơ lục bát chính là tinh hoa của nước nha, thể thơ có sự phóng khoáng chứ không quá nghiêm ngặt như thơ Đường luật. Song vẫn đảm bảo các yếu tố cơ bản nhằm giúp chuyển tải nội dung bài thơ đến người đọc. Thơ lục bát cũng là thể thơ dễ đọc dễ nhớ vì vậy rất phổ biến và được nhiều tác giả sử dụng trong các tác phẩm văn học.

» Thuyết minh về một thể loại văn học

Thuyết Minh -